HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN VẮC XIN THÚ Y TẠI KHO VÀ TẠI CÁC TRẠI CHĂN NUÔI

Vắc xin được sử dụng theo nguyên tắc hạn ngắn phải được sử dụng trước, tiếp nhận trước phải sử dụng trước và/hoặc theo tình trạng của chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin và cần có dán nhãn ‘sử dụng trước’. Ưu tiên sử dụng những lọ vắc xin này cho các trang trại.

                   

1.HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN VẮC XIN TRONG KHO LẠNH

1.1. Nguyên tắc chung bảo quản vắc xin trong kho lạnh

a) Sắp xếp vắc xin và dung môi theo loại, theo lô, hạn sử dụng để thuận tiện cho việc cấp phát.

b) Vắc xin được sử dụng theo nguyên tắc hạn ngắn phải được sử dụng trước, tiếp nhận trước phải sử dụng trước và/hoặc theo tình trạng của chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin và cần có dán nhãn ‘sử dụng trước’. Ưu tiên sử dụng những lọ vắc xin này cho các trang trại.

c) Sắp xếp hộp vắc xin đúng vị trí để tránh làm đông băng vắc xin và có khoảng cách để khí lạnh lưu thông giữa các hộp.

d) Theo dõi nhiệt độ của kho lạnh, tủ lạnh hàng ngày (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ) và ghi vào bảng theo dõi nhiệt độ tối thiểu 01 lần/ngày vào buổi sáng lúc đến hoặc buổi chiều trước khi về.

e) Không bảo quản vắc xin đã hết hạn sử dụng, vắc xin có gắn chỉ thị nhiệt độ đã đổi màu báo cần hủy luôn trong kho lạnh.

f) Kho lạnh sử dụng bảo quản vắc xin chỉ được sử dụng cho vắc xin.

g) Không để thuốc, hóa chất, bệnh phẩm, thực phẩm và đồ uống trong kho lạnh bảo quản vắc xin.

h) Không mở cửa kho lạnh lạnh thường xuyên.

i) Đảm bảo vệ sinh: rửa tay sạch trước khi cầm hộp, lọ vắc xin.

1.2. Bảo quản vắc xin trong kho lạnh

a. Qui tắc bảo quản trong kho lạnh

– Không được để vắc xin dễ bị hỏng bởi đông băng ở sát vách tủ lạnh hoặc gần giàn lạnh nơi phát ra luồng khí lạnh trong kho lạnh.

– Kiểm tra mức độ an toàn của khu vực bảo quản bằng chỉ thị đông băng điện tử (Freeze Tag) hoặc máy ghi nhiệt độ tự động đã được kích hoạt.

– Vắc xin phải luôn được xếp lên giá, kệ trong kho lạnh, đảm bảo cho không khí được lưu thông đều và giữ cho vắc xin tránh tiếp xúc trực tiếp với nền kho lạnh.

b. Kiểm tra thiết bị điều chỉnh nhiệt độ trong kho lạnh.

– Đặt thiết bị ghi nhiệt độ trên giá gần giàn lạnh. Để thiết bị ít nhất 48 giờ và kiểm tra nhiệt độ cao nhất và thấp nhất. Nếu nhiệt độ nằm trong khoảng + 2ºC đến + 8ºC thì khu vực đó an toàn để bảo quản vắc xin. Nếu nhiệt độ không nằm trong khoảng nhiệt độ trên, đánh dấu “không an toàn” và chuyến thiết bị theo dõi nhiệt độ ra khu vực khác của giá.

– Lặp lại quy trình thử nhiệt độ trên tất cả các giá gần giàn lạnh cho đến khi thiết lập được giới hạn khu vực bảo quản an toàn.

– Đánh dấu rõ trên giá những khu vực nguy hiểm “lạnh” bằng băng dính màu. Không sử dụng những khu vực đó để bảo quản vắc xin nhạy cảm với đông băng.

– Lặp lại việc kiểm tra này mỗi khi thay thế thiết bị làm lạnh.

c. Hướng dẫn sắp xếp, bảo quản vắc xin trên các giá trong kho lạnh

– Sắp xếp các hộp vắc xin trên giá trong kho lạnh dương và kho lạnh âm theo loại vắc xin, theo lô, hạn sử dụng.

– Để khoảng cách 10 cm theo chiều thẳng đứng giữa các loại để phân biệt và lưu thông khí. Phải đảm bảo nhìn thấy được nhãn dán của các hộp. Dán tem vào góc của giá tên loại vắc xin, nhà sản xuất, lô và hạn sử dụng.

– Khoảng cách giữa các hộp vắc xin và khoảng cách với vách kho lạnh là 10 cm. Khoảng cách với trần là trên 10 cm. Không được bảo quản vắc xin trực tiếp trên nền kho lạnh.

– Một số vắc xin được đóng gói hộp bên ngoài đến cấp thứ 3 (hộp lớn chứa các hộp vắc xin) thì để nguyên cho đến khi cần mở hộp cấp phát và chuyển sang dạng đóng gói cấp 2 (hộp nhỏ đựng các lọ vắc xin) để quản lý kho và kiểm đếm vắc xin dễ dàng.

d. Hướng dẫn lấy vắc xin từ kho lạnh chuyển xuống trại chăn nuôi.

– Thủ kho tiến hành kiểm đếm loại vắc xin, số lượng vắc xin cấp phát cho từng trại trước khi mở kho lấy vắc xin.

– Chuẩn bị sẵn hộp, thùng, đá bảo quản vắc xin trước khi lấy vắc xin.

– Khi mở kho lấy vắc xin đeo kính và khẩu trang, mặc quần áo bảo hộ, chuẩn bị đèn pin khi vào lấy vắc xin.

– Mở cửa kho lạnh vào kho, đóng cửa kho lạnh và tiến hành lấy nhanh chóng lượng vắc xin cần thiết và ra ngoài đóng cửa kho. Kiểm tra nhiệt độ kho lạnh và điều chỉnh nếu cần thiết.

2. HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN VẮC XIN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI

2.1. Bảo quản vắc xin trong tủ lạnh cửa mở phía trên

– Đặt hộp vắc xin và dung môi trong giỏ của tủ lạnh. Không được tháo bỏ giỏ của tủ để có thêm dung tích bảo quản. Để chừa những khoảng trống dọc theo các hàng của hộp vắc xin để khí lạnh có thể lưu thông đều.

– Để nhiệt kế và chỉ thị đông băng cùng với loại vắc xin nhạy cảm đông băng.

– Nếu có khoang làm đá riêng, thì sử dụng khoang này để làm đông băng bình tích lạnh. Không để quá nhiều bình tích lạnh.

– Sắp xếp vắc xin và dung môi theo hướng dẫn.

2.2. Bảo quản vắc xin trong tủ lạnh cửa mở trước

– Nếu có khoang làm đá riêng, thì sử dụng khoang này để làm đông băng bình tích lạnh, đá gel lạnh. Không để quá nhiều bình tích lạnh và đá gel lạnh

– Dung môi xếp bên cạnh vắc xin hoặc dưới đáy tủ.

– Để nhiệt kế và chỉ thị đông băng cùng với những vắc xin nhạy cảm với đông băng ở giá giữa.

– Không để vắc xin ở cánh cửa tủ lạnh.

– Để bình chứa nước ở ngăn dưới cùng tủ lạnh để giúp duy trì nhiệt độ khi tủ lạnh mất điện.

– Sắp xếp vắc xin, dung môi theo hướng dẫn hướng dẫn.

Lưu ý

– Luôn bảo quản vắc xin trong giỏ của tủ lạnh.

– Nếu không có giỏ đựng: để vắc xin nhạy cảm đông băng cách đáy tủ 20 cm bằng cách kê bình tích lạnh rỗng ở phía dưới.

– Không để vắc xin chạm vào thành tủ lạnh.

– Không để vắc xin nhạy cảm với đông băng hay dung môi ở đáy tủ lạnh.

                  

3. ĐÓNG GÓI, VẬN CHUYỂN VẮC XIN

a) Chuẩn bị bình tích lạnh, đá gel

– Chuẩn bị đủ số bình tích lạnh, đá gel cần dùng. Tính thời gian cần thiết để làm đông băng bình tích lạnh.

– Chuẩn bị bình tích lạnh:

o Bước 1: Làm đông băng bình tích lạnh:

 Đổ đầy nước vào bình tích lạnh, chỉ để lại 1 khoảng nhỏ cho không khí và đậy nắp thật chặt.

 Cầm ngược bình tích lạnh lắc mạnh kiểm tra để đảm bảo không bị hở.

 Để bình tích lạnh đứng hoặc nghiêng trong khoang làm đá.

 Tủ lạnh có khoang làm đá có thể đông băng 6 bình tích lạnh to hoặc 12 bình tích lạnh nhỏ trong 1 ngày. Nếu nhiều bình tích lạnh hơn, thời gian làm đông băng sẽ cần lâu hơn.

 Để bình tích lạnh trong khoang làm đá ít nhất 24 giờ để làm đông băng hoàn toàn các bình tích lạnh.

o Bước 2: Lấy bình tích lạnh đã đông băng ra khỏi khoang làm đá.

o Bước 3: Để các bình tích lạnh đã đông băng ở nhiệt độ phòng hoặc nhúng bình tích lạnh đã đông băng trong thau nước sạch cho đến khi đá bên trong bắt đầu tan và nước bắt đầu chảy ra. Kiểm tra xem bình tích lạnh đã đạt yêu cầu chưa bằng cách lắc và nghe thấy tiếng nước óc ách là được.

b. Đóng gói vắc xin sử dụng bình tích lạnh

Sử dụng phương pháp đóng gói này trong bất kì thời tiết nào trong năm và với mọi tuyến đường vận chuyển.

– Xếp bình tích lạnh vào bốn thành xung quanh và dưới đáy của hòm lạnh, phích vắc xin.

– Đóng gói các hộp vắc xin để nắp lọ vắc xin quay lên trên.

– Gói vắc xin và dung môi vào túi ni lông và xếp vào giữa hòm lạnh, phích vắc xin.

– Để nhiệt kế cùng với vắc xin (phía ngoài túi ni lông)

– Để bình tích lạnh lên trên (với hòm lạnh), để miếng xốp ở trên cùng (với phích vắc xin)

– Đóng nắp chặt.

– Không để hòm lạnh, phích vắc xin trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời hoặc gần các nguồn phát nhiệt trong quá trình bảo quản, vận chuyển.

c. Đóng gói vắc xin sử dụng đá lạnh

– Để đá lạnh trong túi ni lông xếp vào đáy của hòm lạnh, phích vắc xin

– Để miếng bìa ngăn cách vắc xin với đá.

– Để hộp, lọ vắc xin và nhiệt kế trong túi ni lông (để nhãn lọ vắc xin không bị ướt và bị bong).

– Không để đá lên trên vắc xin.

– Để miếng xốp lên trên cùng (phích vắc xin) và đậy nắp lại.

4. BẢO QUẢN VẮC XIN TRONG BUỔI LÀM VẮC XIN

a) Chuẩn bị phích vắc xin:Nếu vắc xin được bảo quản trong tủ lạnh, hòm lạnh thì trong buổi làm vắc xin cần chuyển vắc xin sang phích vắc xin.

b) Sắp xếp vắc xin trong phích vắc xin theo quy định tại mục 3 của Hướng dẫn này.

c) Bảo quản vắc xin trong buổi tiêm phòng

– Đặt phích vắc xin ở chỗ mát.

– Đóng chặt nắp phích vắc xin, chỉ mở khi có người đến tiêm phòng.

 – Những lọ vắc xin nhiều liều đã mở phải được cài vào đường rạch nhỏ trên miếng xốp trong phích vắc xin trong suốt buổi tiêm phòng.

– Kiểm tra bình tích lạnh đã được làm tan đá bên trong, kiểm tra nhiệt kế để đảm bảo nhiệt độ ở +2°C đến +8°C.

– Trường hợp bình tích lạnh đã tan hết đá bên trong (hoặc đá trong phích vắc xin đã tan hết) cần phải thay bình tích lạnh hoặc bổ sung thêm đá.

– Khi kết thúc buổi tiêm phòng, để những lọ vắc xin chưa mở vào tủ lạnh và đặt trong hộp “ưu tiên sử dụng trước” và cần được sử dụng sớm trong buổi tiêm phòng tiếp theo.

5. BẢO QUẢN, SỬ DỤNG DUNG MÔI

– Một số vắc xin dạng đông khô phải pha hồi chỉnh với dung môi kèm theo hoặc với vắc xin khác dạng dung dịch trước khi sử dụng.

– Dung môi được đóng gói cùng với vắc xin phải được bảo quản ở nhiệt độ từ +2ºC đến +8ºC.

– Nếu dung môi không đóng gói cùng vắc xin có thể được bảo quản ngoài dây chuyền lạnh nhưng phải được làm lạnh trước khi sử dụng 01 ngày hoặc một khoảng thời gian cần thiết đủ để bảo đảm có cùng nhiệt độ từ +2ºC đến +8ºC với nhiệt độ của vắc xin trước khi pha hồi chỉnh.

– Không được để đông băng dung môi.

– Dung môi của vắc xin nào chỉ được sử dụng cho vắc xin đó. Sử dụng vắc xin và dung môi của cùng nhà sản xuất.

Nguồn Tạp chí chăn nuôi Việt Nam