Bệnh do PCV2 liên quan đến nhiều dạng bệnh lý ( toàn thân, da thận, hô hấp, sinh sản, tiaau hóa, phi lâm sàng). Bệnh có thể được kiểm soát tốt nhờ và các biện pháp an toàn sinh học, chăm sóc- nuôi dưỡng và tiêm phòng vaccine. Hiện nay, vaccine PCV2 về cơ bản được chia thành 3 dạng: vaccine toàn virus, vaccine ghép và vaccine tiểu phần.
Vắc-xin PCV2 toàn virus
Vắc xin được sản xuất với thành phần kháng nguyên thường là virus PCV2 vô hoạt. Vắc- xin được sản xuất với kháng nguyên toàn virus PCV2 sẽ có đầy đủ tất cả các yếu tố kháng nguyên đặc hiệu của PCV2 và do vậy sẽ gay đáp ứng miễn dịch, tạo kháng thể đặc hiệu toàn thân với PCV2.
Vắc- xin ghép
Kháng nguyên của vắc-xin được sản xuất dựa trên việc ghép thành phần ORF2 của PCV2 vào bộ gen của PCV1, để tạo ra một virus có bộ gen ghép giữa PCV1 và PCV2 ( ORF2). Virus ghéo sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch tạo kháng thể đặc hiệu, với thành pần kháng nguyên của PCV1 và chỉ với ORF2 của PCV2, không có đầy đủ các kháng thể đặc hiệu với các thành phần khắc như ORF1, ORF3... cũng tham gia vào quá trình gây bệnh của PCV2.
Vắc - xin tiểu phần
Vắc- xin được sản xuất theo công nghệ protein tái tổ hợp. Protein capside ( ORF2) của PCV2 được tinh chế để làm kháng nguyên. Vắc- xin PCV2 tiểu phần chứa kháng nguyên là protein capsid của PCV2. Cũng như vắc-xin ghép, vắc-xin tiểu phần sẽ không tạo được đầy đủ các kháng thể đặc hiệu với các thành phần khác ( ORF1, ORF3...) tham gia và quá trình bệnh của PCV2.
Hiệu quả miễn dịch của các loại vắc-xin PCV2
Hiệu quả miễn dịch của vắc-xin phụ thuộc rất lớn vào bản chất của kháng nguyên và chất bổ trợ được sử dụng trong vắc-xin.
Chất bổ trợ
Chất bổ trợ là thành phần được bổ sung vào trong vắc-xin nhằm tăng cường khả năng đáp ứng miễn dịch đối với kháng nguyên của vắc-xin, tạo hiệu quả miễn dịch mạnh và kéo dài hơn khi được kết hợp với kháng nguyên (Hình 2). Trên thực tế có 3 dạng chất bổ trợ thường được sử dụng trong sản xuất vắc- xin ở người và động vật: nước trong dầu ( water in oil, W:O), nước trong dầu trong nước ( water in oil in water, W:O:Ư), dầu trong nước ( oil in water, O:W). Chât bổ trợ W:O tạo miễn dịch mạnh và kéo dài nhưng dễ gây ra phản ứng cục bộ tại vị trí tiêm; W:O:W tạo được miễn dịch nhanh, kéo dài và an toàn; O:W tuy an toàn nhưng tạo đáp ứng miễn dịch không kéo dài ( J.Aucouturier et al., 2001)
Bản chất kháng nguyên PCV2 và hiệu quả miễn dịch
Loại kháng nguyên
Kháng nguyên được sử dụng trong vắc-xin phòng bệnh PCV2 trên thị trường hiện nay, cơ bản có thể được chia thành 2 nhóm: (i) kháng nguyên PCV2 toàn virus, và (ii) kháng nguyên PCV2 một phần (vắc-xin thể ghép PCV1 (ORF1)- PCV2 (ORF2), và vắc-xin tiểu phần ( protein capsid- ORF2)).
Xét về bản chất kháng nguyên có thể thấy, các kháng nguyên trong vắc-xin phòng bệnh PCV2 có bản chất không giống nhau: một nhóm có đầy đủ tất cá các thuộc tính kháng nguyên của PCV2 (vắc-xin toàn virus), nhóm khác chỉ có thành phần kháng nguyên chính (( ORF2) của PCV2 ( vắc-xin ghép và vắc - xin tiểu phần)). Điều này, chắc chắn tạo nên sự khác biệt nhất định về mức độ đáp ứng và hiệu quả miễn dịch của các vắc-xin này đối với PCV2 trong thực tế chăn nuôi heo.
Ở khía cạnh đáp ứng miễn dịch, nhiều nghiên cứu đã cho thấy, vắc-xin toàn virus tạo đáp ứng miễn dịch tốt hơn so với vắc-xin tiểu phần. Felix Geeraedts et al., 2008, khi nghiên cứu về vắc-xin cúm gia cầm đã ghi nhận, vắc-xin cúm gia cầm virus toàn phần tạo hiệu giá ức chế ngưng kết hồng cầu và kháng thể trung hòa cao hơn so với vắc-xin tiểu phần HA ( Haemagglutinin), yêu tố kháng nguyên chính giữ vai trò quyết định độc lực của virus cúm gia cầm. Xiaohui Liu et al,., 2018., trong nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của vắc xin PCV2 toàn virus và các protein tiều phần chính của PCV2 toàn virus tạo hiệu giá kháng thể trung hòa khác biệt rất có ý nghĩa (P< 0,001)so với vắc-xin tiểu phần (Hình 3).
Một kết qủa nghiên cứu khác rất thú vị về 4 vắc-xin PCV2 thương mại, bao gồm 1 văc-xin PCV2 virus toàn phần vô hoat, 1 vắc-xin PCV2 thể ghép và 2 vắc-xin PCV2 tiểu phần ORF2, đã cho thấy, vắc-xin PCV2 virus toàn thân vô hoạt và vắc-xin PCV2 thể ghép làm giảm rõ rệt tình trạng virus máu ( Hình 4), cũng như có đáp ứng kháng thể trung hòa và miễn dịch tế bào cao hơn có ý nghĩa (P < 0,005) so với 2 vắc-xin PCV2 tiểu phần, Changhoon Park et al., 2014 (Hình 5)
Kiểu gen của kháng nguyên PCV2
Ngoài ra, bản chất kháng nguyên còn phụ thuộc vào kiểu gen của virus, Hiện nay, dựa trên ORF2, PCV2 được phân chia thành tám kiểu gen PCV2 a,b,c,d,e,f,g,h, trong đó PCV2d đang trở thành kiểu gen nhiễm phổ biến trên đàn heo toàn thể giới (Franzo G.et al., 2018)
Vắc xin phòng bệnh PCV2 thương mại hiện nay chủ yếu dựa trên kiểu gen PCV2a , được chứng minh là tạo được miễn dịch chéo với các kiểu gen PCV2b và PCV2d và về cơ bản bảo vệ được đàn heo về mặt lâm sàng do PCV2.
Tuy nhiên, có những bằng chứng cho thấy PCV2d vẫn có thể nhân lên, làm tăng tần suất nhiễm, và có thể gây nên bệnh lý liên quan PCV2 ở một số heo trên các đàn heo đã được tiêm vắc-xin (Xiao C. T. et al., 2012; Seo H. W. et al., 2014). Hui- Gang Shen et al., 2012 ghi nhận, trên đàn heo được tiêm phòng vắc-xin PCV2a tỷ lệ dương tính
PCV2a là 0 %, nhưng tỷ lệ dương tính với PCV2b là 9,9 %. Trong khi ở đàn heo không được tiêm vắc-xin, tỷ lệ dương tính PCV2a là 34,1 % và tỷ lệ dương tính với PCV2b là 4,2 %. Điều này có thể cho thấy, tuy có miễn dịch chéo giữa các vắc-xin khác kiểu gien, nhưng dường như vắc-xin PCV2 đồng kiểu gien đem lại hiệu quả miễn dịch tốt hơn so với khác kiểu gien.
Như vậy, với các kết quả nghiên cứu nêu trên có thể thấy, kháng nguyên PCV2 toàn virus tạo đáp ứng miễn dịch hiệu quả hơn so với kháng nguyên tiểu phần của virus. Ngoài ra, chất bổ trợ giữ vai trò rất quan trọng đối với đáp ứng miễn dịch và tính an toàn của vaccine. Đồng thời, hiệu quả miễn dịch còn chịu ảnh hưởng bởi kiểu gien của kháng nguyên. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, hiệu quả của vắc-xin còn phụ thuộc vào tình trạng miễn dịch của đàn heo, nhất là kháng thể mẹ truyền và quy trình tiêm vắc-xin, cũng như việc quản lý chăm sóc – nuôi dưỡng…
Nguồn Copy: Tạp chí chăn nuôi Việt Nam